Viêm khớp phản ứng: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Theo dõi Nhất Nam Y Viện trênViêm khớp phản ứng là một dạng bệnh lý về xương khớp thường gặp ở những người trong độ tuổi từ 20 đến 40. Bệnh gây nên rất nhiều biến chứng khác nhau và khiến người mắc phải gặp khó khăn trong cuộc sống hằng ngày. Một số thông tin dưới đây sẽ giúp bạn hiểu thêm về bệnh để có cách phòng tránh và điều trị tốt nhất.
Viêm khớp phản ứng là gì? Bệnh có gây nguy hiểm không?
Viêm khớp phản ứng là tình trạng viêm vô khuẩn tại một hoặc một số ổ khớp, diễn ra sau giai đoạn nhiễm trùng ở đường tiết niệu và đường sinh dục hoặc đường tiêu hóa. Viêm khớp phản ứng thường thấy ở các khớp lớn như khớp đầu gối, khớp cổ chân, khớp cột sống, khớp xương chậu.
Bệnh viêm khớp phản ứng là hệ quả từ phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với tình trạng viêm nhiễm ở các phần khác nhau. Viêm khớp phản ứng có thể được biểu hiện ra các khớp lớn, nhỏ. Ngoài ra cũng có thể biểu hiện ở các bộ phận khác trên cơ thể như mắt, da….
Bệnh viêm khớp phản ứng thường không gây hậu quả quá nghiêm trọng. Do vậy người bệnh thường hay chủ quan và bỏ qua các triệu chứng của bệnh. Việc này dẫn đến tình trạng bệnh không được chữa khỏi và diễn biến dai dẳng, làm tăng nguy cơ lây lan các bệnh nhiễm khuẩn trong cộng đồng.
Bệnh viêm khớp phản ứng thường xuất hiện ở độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi. Ở nam giới, tỉ lệ mắc bệnh cao hơn ở nữ giới. Người cao tuổi và trẻ em thường hiếm khi mắc viêm khớp phản ứng. Tuy nhiên, cần chú ý giữ vệ sinh thân thể và môi trường sống cho các đối tượng này.
Tăng cường vận động nhẹ nhàng cũng hạn chế tối đa nguy cơ mắc bệnh viêm khớp phản ứng ở trẻ em.
Nguyên nhân, triệu chứng của bệnh viêm khớp phản ứng
Bệnh viêm khớp phản ứng do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Các triệu chứng của bệnh thường không quá rõ ràng và thể hiện trên cơ thể từ sau 2 đến 4 tuần nhiễm trùng.
Nguyên nhân
Viêm khớp phản ứng là dạng đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với các ổ viêm nhiễm ở đường tiêu hóa, đường tiết niệu, đường sinh dục trong cơ thể sau thời gian từ 2 đến 4 tuần. Do vậy, có thể kể đến các nguyên nhân gây ra bệnh như sau:
- Do nhiễm trùng đường tiêu hóa: Các chủng vi khuẩn thường hay gây bệnh là E. coli, các chủng Shigella,…. Vi khuẩn E. coli là một loại vi khuẩn sống trong đại tràng của người. Nếu cơ thể khỏe mạnh bình thường thì nó không hề gây hại. Nhưng khi cơ thể có dấu hiệu suy giảm miễn dịch, vi khuẩn sẽ xâm nhập tới các bộ phận khác và gây nhiễm khuẩn, nhiễm trùng.
- Do nhiễm trùng đường tiết niệu, đường sinh dục: E. coli, Enterobacter, Citrobacter, lậu cầu,… Trong đó, E.coli là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu – sinh dục.
- Do virus gây ra như virus viêm gan, HPV, HIV….
- Các bệnh lý nền nặng gây suy giảm miễn dịch của cơ thể cũng là nguyên nhân dẫn đến nhiễm trùng và gây viêm khớp phản ứng: lao hệ thống, HIV/AIDS, Lupus ban đỏ hệ thống….
- Một số trường hợp do viêm loét dạ dày – tá tràng, viêm loét đại tràng, viêm ruột,….
Triệu chứng
Viêm khớp phản ứng thường được biểu hiện ra bên ngoài cơ thể sau vài tuần từ khi cơ thể nhiễm khuẩn hoặc nhiễm trùng. Các triệu chứng đặc trưng của bệnh viêm khớp hệ thống là:
- Triệu chứng toàn cơ thể: Toàn thân mệt mỏi, vô lực, có lên cơn sốt, không có cảm giác thèm ăn, gầy sút cân.
- Triệu chứng tại chỗ: Các khớp đau, sưng, co cứng. Tại các khớp lớn như khớp gối, khớp cổ chân, khớp cùng chậu, triệu chứng thể hiện rõ ràng và nghiêm trọng hơn.
- Các triệu chứng ở cơ quan, bộ phận khác:
- Da: Tổn thương niêm mạc ở bộ phận sinh dục, đường tiêu hóa….
- Mắt: Viêm kết mạc, đỏ mắt, sợ ánh sáng, khó mở mắt, chảy nhiều nước mắt…
- Nam giới có biểu hiện đi tiểu khó khăn và đau buốt.
Chẩn đoán viêm khớp phản ứng
Bệnh nhân có các triệu chứng đặc trưng cần đến các cơ sở khám chữa bệnh có uy tín càng sớm càng tốt. Bác sĩ sẽ tiến hành các phương pháp thích hợp để chẩn đoán bệnh.
Khám lâm sàng
Bác sĩ sẽ tiến hành hỏi bệnh nhân về các triệu chứng và tiền sử nhiễm khuẩn của họ. Sau đó thông qua thăm khám trực tiếp, bác sĩ có thể bước đầu đưa ra chẩn đoán diễn biến của bệnh.
Chẩn đoán cận lâm sàng
- Xét nghiệm máu: Kiểm tra tốc độ lắng máu để xem xét tình trạng viêm.
- Chụp X – quang: Dựa vào hình ảnh phim chụp, bác sĩ có thể phán đoán tình trạng viêm. Ngoài ra ảnh chụp cũng giúp phân biệt bệnh với các bệnh khớp khác.
- Xét nghiệm khác: Các xét nghiệm kiểm tra mức nhiễm khuẩn khác ở đường tiêu hóa, đường sinh dục – tiết niệu.
Hiện nay, việc chẩn đoán bệnh viêm khớp phản ứng chủ yếu dựa vào việc thăm khám các triệu chứng lâm sàng. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ của các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng.
Chữa viêm khớp phản ứng bằng mẹo dân gian
Trong dân gian có lưu truyền một số mẹo hay hữu ích và dễ dàng áp dụng do có sử dụng các nguyên liệu gần gũi và cách chế biến đơn giản. Dưới đây là một số ví dụ về các mẹo dân gian dùng để chữa viêm khớp phản ứng:
Sử dụng chuối hột chín cây
Chuẩn bị: 1kg chuối hột chín cây, 5 lít rượu nếp.
Cách thực hiện:
- Chuối hột chín được rửa sạch, bóc vỏ, có thể cắt nhỏ tùy ý hoặc để nguyên quả.
- Chuẩn bị một bình thủy tinh sạch, dung lượng ít nhất là 7 lít.
- Bạn cho chuối hột vào bình cùng 5 lít rượu nếp.
- Ngâm chuối rượu trong thời gian khoảng 4 – 6 tháng là có thể sử dụng được.
Cách sử dụng:
- Mỗi ngày bạn dùng khoảng 20 – 30ml rượu trước khi ăn từ 30 – 45 phút. Với người bị bệnh về dạ dày thì uống sau ăn khoảng 1 tiếng.
- Bạn cũng có thể dùng trước khi đi ngủ.
Sử dụng lá lốt tươi
Chuẩn bị: 1 nắm lá lốt tươi và nước sạch nếu cần để pha loãng.
Cách thực hiện:
- Lá lốt tươi đem rửa sạch, để cho ráo nước.
- Dùng chày cối để giã nhuyễn lá lốt sạch mới chuẩn bị. Có thể dùng máy xay nhưng sẽ không đem lại hiệu quả tốt bằng giã tay.
- Dùng khăn vải sạch, lọc lấy nước và bỏ phần bã lá lốt là có thể sử dụng.
Cách sử dụng:
- Uống trực tiếp nước cốt lá lốt
- Có thể pha với nước cho dễ uống hơn
- Uống sau bữa ăn khoảng 1h, vì mùi vị lá lốt có thể gây ảnh hưởng tới vị giác của người sử dụng.
- Thực hiện đều đặn, bạn sẽ nhận được kết quả đáng ngạc nhiên.
Sử dụng bột quế và mật ong
Chuẩn bị: Bột quế và mật ong (tốt nhất là mật ong rừng nguyên chất).
Cách thực hiện:
- Trong một hũ thủy tinh sạch, trộn đều bột quế với mật ong. Bước này phải trộn sao cho mật ong quyện đều vào bột quế.
Cách sử dụng:
- Mỗi ngày lấy một chút quế mật ong pha cùng với nước ấm uống trước khi đi ngủ. Thực hiện đều đặn hàng ngày, sau một thời gian các triệu chứng sẽ giảm hẳn.
Điều trị viêm khớp phản ứng bằng Đông y
Ưu điểm của điều trị theo Đông y là đơn giản, dễ thực hiện. Ngoài ra, các bài thuốc có các thành phần dễ dàng kiếm trong dân gian. Do vậy, chữa bệnh bằng phương pháp Đông y sẽ đỡ tốn nhiều chi phí hơn.
Tuy nhiên, thuốc Đông y lại có nhược điểm là cần theo lộ trình điều trị dài ngày, tác dụng chậm, từ từ, tốn nhiều thời gian hơn.
Một số bài thuốc Đông y điều trị bệnh viêm khớp phản ứng là:
Bài thuốc Đông y số 1:
Thành phần: Đỗ trọng, xuyên khung, đan sâm
Cách thực hiện: Các dược liệu được rửa sạch, thái nhỏ mỏng, phơi khô. Sau đó, dược liệu khô được ngâm với rượu nếp trong khoảng 1 tuần, chắt lấy cốt dùng hàng ngày.
Cách dùng: Uống cốt rượu ngâm 2 lần mỗi ngày vào sáng và tối.
Bài thuốc Đông y số 2:
Thành phần: Gừng tươi, muối biển sạch.
Cách thực hiện: Rừng tươi rửa sạch, cạo vỏ, giã nhuyễn cùng muối biển. Sau đó, đem hỗn hợp sao nóng cho sệt nước. Lấy hỗn hợp gừng sao cho vào một chiếc khăn đủ dày và đắp lên vị trí đau. Cần chú ý phải lấy khăn đủ dày để tránh bị bỏng.
Bài thuốc Đông y số 3:
Thành phần: Rễ cây trinh nữ, rễ cây cỏ xước.
Cách thực hiện: Các dược liệu được rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô. Sau đó, dược liệu khô được cho vào ấm, cùng lượng nước sạch vừa đủ, sắc trong khoảng 2 đến 3h. Chú ý khi sắc thuốc cần bổ sung nước kịp thời tránh để thuốc cạn làm cháy và mất tác dụng của bài thuốc. Nước sắc thu được uống hàng ngày thay nước.
Điều trị viêm khớp phản ứng bằng Tây y
Khi có chẩn đoán chính xác về bệnh viêm khớp phản ứng, bác sĩ sẽ tùy từng giai đoạn của bệnh mà đưa ra phác đồ điều trị cũng như các biện pháp hỗ trợ điều trị thích hợp.
Dùng thuốc:
- Điều trị dứt điểm các nguyên nhân gây nhiễm trùng, gây viêm ở thể người bệnh bằng cách sử dụng các thuốc kháng sinh như levofloxacin, ciprofloxacin (kháng sinh nhóm quinolon), sulfamethoxazol,…. Cần phải chú ý chỉ sử dụng kháng sinh khi chắc chắn nguyên nhân nhiễm khuẩn.
- Điều trị giảm triệu chứng tại chỗ viêm khớp, sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm như diclofenac, celecoxib (thuốc không steroid), các corticoid như beta – methason, hydrocortison acetat,….
- Bôi ngoài da đối với các trường hợp bị tổn thương niêm mạc: thuốc mỡ corticoid, acid salicilic,…..
Điều trị kết hợp: Người bệnh có thể sử dụng các vitamin tổng hợp để tăng cường miễn dịch cơ thể. Dùng vitamin E, vitamin A có tác dụng hiệu quả đối với các trường hợp có tổn thương ở mắt….
Vật lý trị liệu: Tăng cường các bài tập vận động, đặc biệt là có tác động tới các khớp xương bị tổn thương và sưng viêm. Cần áp dụng các bài tập có khối lượng phù hợp với sức chịu đựng của cơ thể. Nên hỏi ý kiến của bác sĩ nếu bệnh nhân có kế hoạch tự tập ở nhà. Có thể nâng cao dần dần mức độ luyện tập để các bài tập có hiệu quả tốt nhất.
Viêm khớp phản ứng cần kiêng gì? Ăn gì?
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng đối với cơ thể mỗi con người. Chế độ ăn hợp lý, đầy đủ dinh dưỡng giúp bệnh được kiểm soát và điều trị tốt nhất.
Dưới đây, bài viết xin liệt kê một số thực phẩm mà người mắc bệnh viêm khớp phản ứng cần tránh:
- Nội tạng: Các món ăn được chế biến từ tim, gan, lòng,… động vật là các thực phẩm chứa nhiều photpho. Các loại thức ăn này khiến cơ thể giảm hấp thụ canxi, làm quá trình lão hóa xương diễn ra nhanh hơn. Do đó xương khớp dễ dàng bị tổn thương hơn.
- Các chất kích thích: Cà phê, chè, thuốc, rượu…. Đây là các thực phẩm ảnh hưởng rất xấu đến xương khớp
- Các món ăn mặn, đồ chiên rán, thức ăn nhiều dầu mỡ cũng cần được tránh. Bởi chúng gây ảnh hưởng làm phản ứng viêm diễn ra khó kiểm soát và nghiêm trọng hơn.
- Đồ ngọt, các thức ăn chuyển hóa như bánh mì trắng, kẹo bánh,… Đây đều là các thực phẩm nhiều đường, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn trong cơ thể.
Bên cạnh đó, có những loại được chuyên gia khuyến cáo nên dùng. Chúng không chỉ cung cấp chất dinh dưỡng, tăng cường sức khỏe mà còn hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả.
- Các loại rau xanh: Rau xanh chứa nhiều chất xơ, vitamin và nước, giúp cho các khớp xương không bị khô cứng. Đồng thời rau xanh giúp hỗ trợ giảm đau. Các loại rau xanh thường được sử dụng là súp lơ xanh, rau cải, cà rốt,….
- Các chất béo không bão hòa từ hải sản như cá hồi giúp cung cấp cho cơ thể dinh dưỡng mà không gây tác động có hại lên phản ứng viêm.
- Các chất chống oxy hóa như trà xanh, hạt óc chó, hạt mắc ca, hạt điều. Các sản phẩm này được khuyên dùng hàng ngày. Chúng giúp tăng cường miễn dịch, giảm đau và chống viêm hiệu quả.
Lời khuyên để phòng tránh bệnh viêm khớp phản ứng tốt nhất
Bệnh viêm khớp cấp là một bệnh lý không quá nguy hiểm. Nhưng nó lại gây ra nhiều biến chứng. Điều đó ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Tuy nhiên, có thể phòng tránh bằng cách thực hiện các biện pháp dưới đây:
- Vệ sinh sạch sẽ cơ thể, đặc biệt là các bộ phận dễ bị nhiễm khuẩn như đường tiết niệu – sinh dục.
- Có một chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, cân bằng các nhóm chất. Tránh các đồ ăn nóng, chiên rán, dầu mỡ, đồ ăn nhanh. Tăng cường các thực phẩm tốt cho miễn dịch như rau xanh, hải sản, vitamin và khoáng chất.
- Có chế độ tập luyện phù hợp với nhịp sinh hoạt cân bằng, lành mạnh.
- Quan hệ tình dục an toàn để tránh nguy cơ lây lan các bệnh lây qua đường tình dục.
- Tư thế trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày như đi lại, ngồi, tư thế ngủ cần được chỉnh đúng để tránh ảnh hưởng xấu đến các khớp xương.
- Tuân thủ đúng theo liệu trình điều trị mà bác sĩ đã đưa ra cho từng người bệnh. Tránh lạm dụng kháng sinh, các thuốc giảm đau, chống viêm, đặc biệt là corticoid.
- Giữ môi trường sống sạch sẽ, thường xuyên vệ sinh môi trường, nhà cửa, phòng ốc.
- Ăn chín, uống sôi hạn chế ăn các món như gỏi sống để giảm tối đa nguy cơ nhiễm khuẩn, nhiễm trùng cơ thể.
Bệnh viêm khớp phản ứng không gây ra quá nhiều nguy hại đối với bệnh nhân. Tuy nhiên, người bệnh không nên vì lý do đó mà bỏ qua các triệu chứng của bệnh. Khi gặp bất kỳ triệu chứng nào người bệnh cũng nên chú ý và nên đi khám ở cơ sở y tế có uy tín để được xác nhận chẩn đoán đúng nhất. Đồng thời, mỗi người cũng nên tự mình xây dựng một lối sống lành mạnh, cân bằng để đảm bảo sức khỏe của cá nhân và cả cộng đồng.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!