Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận phổ biến hiện nay
Theo dõi Nhất Nam Y Viện trênThận là cơ quan giữ vai trò quan trọng, lọc máu và loại bỏ các chất cặn bã ra ngoài cơ thể. Khi gặp một số vấn đề về thận, người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng thận. Những xét nghiệm đánh giá chức năng thận phổ biến hiện nay là gì?
Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận
Để kiểm tra và đánh giá chức năng thận, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh.
Xét nghiệm sinh hóa máu
Đo nồng độ một số chất trong máu giúp bác sĩ biết được hoạt động của chức năng thận. Vì vậy, một trong những bước đầu tiên khi xét nghiệm chức năng thận là lấy mẫu máu, làm xét nghiệm sinh hóa để đánh giá.
- Xét nghiệm chỉ số ure: Chỉ số ure trong máu giúp đánh giá chức năng thận và theo dõi các bệnh lý về thận. Ure trong máu được tạo nên từ sự phân hủy protein có trong thực phẩm hằng ngày và thường được thận lọc ra ngoài theo đường nước tiểu. Giá trị của ure dao động trong ngưỡng cho phép chứng tỏ chỉ số chức năng thận bình thường. Chỉ số này tăng cho thấy người bệnh mắc các bệnh lý như suy thận, sỏi thận, tiêu chảy… Ure giảm nếu người xét nghiệm thiếu hàm lượng protein, suy giảm chức năng gan…
- Xét nghiệm Creatinin huyết thanh: Creatinin là chất thải được tiết ra từ quá trình hoạt động của cơ bắp. Lượng chất thải này được tổng hợp với tốc độ ổn định của cơ thể và sẽ được bài tiết ra ngoài chứ không được tái hấp thu. Thông thường, kết quả xét nghiệm giá trị Creatinin dao động trong khoảng 0.5-1.1mg/dl ở nữ giới và 0.6-1.2mg/dl ở nam giới sẽ được xem là thận bình thường. Giá trị Creatinin tăng cao chứng tỏ chức năng thận đang bị rối loạn.
- Xét nghiệm acid uric: Xét nghiệm acid uric để kiểm tra nồng độ của acid này có trong máu, từ đó có thể phát hiện những bất thường của thận. Xét nghiệm này được thực hiện khi bác sĩ nghi ngờ người bệnh mắc bệnh thận, gout, từ đó chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. Nồng độ acid uric có trong máu bình thường là 180-420 mmol/l (nam giới) và 150-360 mmol/l (nữ giới). Bệnh nhân mắc các bệnh lý như suy thận, gout, vẩy nến sẽ có nồng độ acid tăng cao.
- Xét nghiệm Cystatin C: Crystatin là 1 loại protein có trọng lượng phân tử nhỏ, được lọc ở thận và tạo nên các tế bào có nhân. Xét nghiệm Cystatin là kỹ thuật được xem là có giá trị tương đương với việc xét nghiệm Creatinin huyết tương và độ thanh thải Creatinin. Người xét nghiệm có thể hoàn toàn yên tâm vì nồng độ của Cystatin C không ảnh hưởng đến các yếu tố như trọng lượng cơ thể, giới tính, tuổi tác.
- Xét nghiệm rối loạn kiềm toan: Để đảm bảo yếu tố đông máu ở thận, các protein co cơ và các men tế bào cùng định lượng pH của máu phải duy trì ở mức 7,37-7,43. Những bệnh nhân suy thận sẽ có các acid trong máu chuyển hóa bị giảm thải gây rối loạn cân bằng kiềm toan và nồng độ acid trong máu tăng cao.
Xét nghiệm đánh giá chức năng thận – Xét nghiệm nước tiểu
Tiếp theo, người bệnh sẽ được yêu cầu lấy vài mililit nước tiểu để tiến hành xét nghiệm. Kiểm tra nước tiểu cũng có thể cho biết mức độ hoạt động của chức năng thận cũng như lượng protein có trong chất thải của thận.
Quá trình xét nghiệm sẽ bao gồm việc tổng phân tích nước tiểu, xét nghiệm định lượng đạm niệu thông qua kiểm tra mẫu nước tiểu dưới kính hiển vi và thực hiện các loại test.
- Tổng phân tích nước tiểu: Bác sĩ thường sẽ sử dụng que thử là một mẩu giấy được tẩm các chất hóa học rồi nhúng vào mẫu nước tiểu của người bệnh. Các màu sắc của dải chất hóa học sẽ cho biết những bất thường của nước tiểu như nước tiểu có máu, mủ, vi khuẩn hoặc lượng đường hoặc protein trong nước tiểu dư thừa. Tỷ lệ nước tiểu ở người bình thường sẽ thường dao động từ 1,01-1,02. Người bị suy giảm chức năng thận ở giai đoạn đầu có thể khiến độ cô đặc của nước tiểu giảm đáng kể, dẫn đến nguy cơ giảm tỉ trọng nước tiểu.
- Xét nghiệm định lượng đạm niệu: Chỉ số protein ở người bình thường được xét nghiệm trong 24h là <0,3g. Những người mắc bệnh tổn thương cầu thận cấp, suy thận và mắc một số bệnh lý ảnh hưởng đến thận như đái tháo đường, tăng huyết áp… có định lượng đạm trong nước tiểu có thể tăng đến >0,3g/24h.
Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
Chẩn đoán hình ảnh là xét nghiệm cuối cùng được chỉ định kết hợp với xét nghiệm sinh hóa và nước tiểu để đánh giá chức năng thận một cách toàn diện và tổng quát. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh bao gồm siêu âm bụng, chụp CT Scan và xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ.
- Siêu âm bụng: Siêu âm bụng là phương pháp hỗ trợ phát hiện tình trạng ứ nước chủ yếu do tắc nghẽn niệu quản gây ra. Nếu thận bị ứ nước hai bên thì bệnh nhân mắc chứng suy thận cấp tính hoặc suy thận mãn tính. Nếu thận nhỏ, có nhiều nang, thay đổi cấu trúc thận hoặc mất phân biệt vỏ tủy… thì người bệnh có nguy cơ bị suy thận mãn tính. Ngoài ra, thông qua việc siêu âm thì bác sĩ cũng có thể phát hiện các khối u hoặc sỏi thận nếu có.
- Chụp CT Scan: Xét nghiệm đánh giá chức năng thận chụp CT scan bụng được thực hiện bằng cách sử dụng tia X thăm dò hình ảnh, giúp bác sĩ quan sát rõ hơn toàn bộ hệ tiết niệu. Phương pháp này thường được chỉ định ở những bệnh nhân bị nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu. Đồng thời, xét nghiệm này cũng có tiêm thuốc cản quang và quét bằng máy chụp đa lát cắt, nhờ đó bác sĩ có thể dễ dàng phát hiện được nguyên nhân cũng như vị trí gây tắc niệu quản để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
- Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ: Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ là phương pháp giúp đánh giá chức năng thận từng bệnh ở người bệnh. Bác sĩ có thể nhìn rõ được chức năng hoạt động của từng thận một cách chi tiết nhất, như chức năng lọc thận, phần trăm tưới máu, khả năng tham gia vào các hoạt động của từng thận… Phương pháp này còn giúp bác sĩ đánh giá mức độ tắc nghẽn niệu quản 2 bên rất tốt.
Thận cần được đánh giá chức năng khi nào?
Thận đảm nhiệm vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của cơ thể. Một trong những chức năng quan trọng nhất của thận là lọc chất thải từ máu ra bên ngoài cơ thể thông qua đường nước tiểu. Thận còn kiểm soát và cân bằng khoáng chất và lượng nước trong cơ thể. Ngoài ra, cơ quan này còn sản sinh ra các hoạt chất như hồng cầu, vitamin D, hormone điều hòa huyết áp.
Khi nào cần đánh giá chức năng thận chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều bệnh. Một trong những lí do khiến bệnh nhân phải thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng thận là khi họ đang gặp phải một số biểu hiện bất thường mà bác sĩ nghi ngờ là do thận gây ra. Ngoài ra, khi người bệnh đang mắc các bệnh lý có thể gây ảnh hưởng đến chức năng của thận như bệnh tiểu đường hoặc cao huyết áp, bệnh nhân cũng cần làm xét nghiệm đánh giá chức năng thận.
Xét nghiệm đánh giá chức năng thận giúp chúng ta có thể phòng tránh nguy cơ mắc các bệnh lý về thận, theo dõi các bệnh lý ảnh hưởng đến thận cũng như kịp thời phát hiện và có biện pháp can thiệp khi có các dấu hiệu bất thường liên quan đến thận.
Xét nghiệm đánh giá chức năng thận là quá trình bao gồm nhiều bước, nhiều thủ tục nhằm đánh giá hoạt động của thận một cách chính xác nhất. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe cũng như cơ địa của từng người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định các đánh giá chức năng thận cần thực hiện và các phương pháp điều trị chuyên sâu nếu có.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!